Giải thích tên dịch vụ trên Amazon Web Service (AWS)

Dịch vụ trên AWS được đặt tên theo 2 kiểu như sau:
  • Tên viết tắt, như: EC2, S3, RDS…
  • Tên của vật thực, như: BeanStalk, Kinesis, Snowball…
Vậy làm sao để nhớ, chỉ có những người đã từng làm việc qua những dịch vụ này mới có thể nhớ nổi. Đối với người mới bắt đầu, việc thích ứng với những cái tên này thật sự gặp nhiều trở ngại. Cùng tôi tìm hiểu xem chúng có những ý nghĩa, và tại sao lại đặt ra như vậy nhé.

STTTên dịch vụViết tắt/giải thíchTên gợi nhớSử dụng
1EC2Elastic Compute CloudAmazon Virtual ServersChứa một số thứ mà user nghĩ đó là computer. Hay gọi nó là máy ảo cho dễ.
2S3Simple Storage ServiceAmazon Unlimited FTP ServerChứa bất kì thứ gì, dân IT gọi là object. Chứa hình ảnh, file tĩnh, html, css, backup, file chia sẻ, còn gọi là persistent storage.
Nhiều lắm! ( > ^-^ < )
3RDSRelational Database ServiceAmazon SQLDatabase thôi, chỉ có điều chứa từ MS SQL, MySQL, PostgresDB, OracleDB, đến MariaDB.
4BeanStalkRepresent the stem of a bean plant, proverbially fast growing and tall.Amazon App ServiceGiống như AppService của Azure. Nói trắng ra là host web app, mobile app. Tự scale, tự HA, lớn lên theo nhu cầu, như “dây đậu” (beanstalk).
5VPCVirtual Private CloudAmazon Virtual Colocated RackTách môi trường AWS ra thành nhiều môi trường nhỏ, gọi là private cloud. Của riêng bạn, không lầm lẫn với bất kì môi trường nào khác, có gateway, có security rule….
6IAMIdentity and Access ManagementUsers, Keys and CertsQuản lý users, key, certs. Tập trung, dễ sử dụng bởi nhiều dịch vụ khác, quản lý dễ hơn. Chỉ vậy thôi đấy.
7SQSSimple Queue ServiceAmazon QueueHàng đợi, dịch sát nghĩa, giữ request lại theo thứ tự, tích hợp với các dịch vụ khác trong AWS như SNS. Giống RabbitMQ.
8SNSSimple Notification ServiceAmazon MessengerGửi thông báo đến điện thoại, email hay SMS gì đấy tùy bạn cấu hình nhé!
9EMRElastic MapReduceAmazon HadooperỨng dụng trong BigData. Tạm gọi là Hadooper
10ECSElastic Container ServiceAmazon Docker as a ServiceChạy container, tất cả xoay quanh containers đều có ở đây.
11KinesisRepresent an undirected movement of a cell, organism, or part in response to an external stimulusAmazon High ThroughputSử dụng trong trường hợp dữ liệu cần đưa đi với tốc độ cao, ví dụ như dùng cho việc phân tích dữ liệu hay lượt like hotgirl trên Facebook chẳn hạn, hoặc là lượt xem MV Lạc Trôi mới của Sơn Tùng.
12SESSimple Email ServiceAmazon Transactional EmailGửi email tự động như “Bạn đã mất tiền ở ví Bitcoin của mình”, hoặc là “Website của bạn đã bị hack”. Cũng có thể dùng để gửi email chúc ngủ ngon cho 100 cô người yêu mỗi đêm, nhưng không khuyến khích.
13EBSElastic Block StoreAmazon EC2 Block StorageĐĩa gắn vào máy ảo (EC2 ở trên) để chạy OS. Tưởng tượng chính là chiếc Samsung SSD 960 Pro vậy hay là Seagate 20GB 7200rpm thời tống cũng được.
14LambdaFunction as a ServiceAWS App ScriptsFunction as a Service, mỗi lần chạy Function là tính tiền, không cần dựng môi trường như máy ảo rườm rà đối với 1 function bé tí, bắt event và thế là execute Function thôi.
15Route53Route DNS (53)Amazon DNS + DomainsQuản lý tất cả những bài toán nào liên quan đến DNS, bao gồm cả việc mua domain mới.
16CloudFrontIn Front of CloudAmazon CDNCDN như Akamai, nhưng ít edge node hơn, hiệu năng chưa ai so sánh giữa CloudFront và Akamai. Chỉ biết là CloudFront dùng để stream các trận đấu của Việt Nam tại U23 Châu Á 2017 vừa rồi thôi. Có xem là có trải nghiệm CloudFront rồi đấy nhé.
17SnowballA ball of snow pressed together in the hands, especially for throwingAWS Big Old Portable StorageDịch vụ chuyển dữ liệu hàng petabyte đến AWS DataCenter, bằng cách shipping phần cứng đến AWS thông qua UPS (công ty chuyển phát hàng hóa).

No comments:

Post a Comment

The Ultimate XP Project

  (Bài chia sẻ của tác giả  Ryo Amano ) Trong  bài viết  số này, tôi muốn viết về dự án phát triển phần mềm có áp dụng nguyên tắc phát triển...